Dung dịch betadin: Khi vào cơ thể, chất iốt trong dung dịch này được giải phóng từ từ, có tác dụng sát khuẩn, chống nấm, làm mất mùi hôi.
Dung dịch betadin súc miệng chỉ có nồng độ iốt 7%, thấp hơn dung dịch sát khuẩn ngoài da (10% iod) hoặc vệ sinh phụ nữ. Vì vậy, khi dùng betadin súc miệng, cần lựa chọn đúng nồng độ và chỉ nên dùng trong các trường hợp nhiễm nấm họng, bên cạnh việc sử dụng các thuốc diệt nấm đặc hiệu.
Dung dịch givalex: Là một chế phẩm được chỉ định rộng rãi trong viêm họng, viêm quanh răng, có tác dụng sát khuẩn, chống phù nề. Khi sử dụng, nên pha loãng 1/10 với nước ấm để tăng thêm hiệu quả vì trong thành phần của dung dịch còn có menthol, nếu dùng với nồng độ cao sẽ gây tổn thương niêm mạc họng.
Nước muối: Một số người quan niệm nước muối nồng độ càng cao thì sát khuẩn càng tốt. Thực ra, cơ thể luôn ở trạng thái pH trung tính nên nồng độ các dung dịch súc miệng có pH ở dạng toan hoặc kiềm đều không phù hợp, rất dễ gây tổn thương các tế bào.
Vì vậy, chúng ta nên sử dụng dung dịch nước muối ở nồng độ tương đương nồng độ của cơ thể, vừa giúp bảo vệ lớp tế bào niêm mạc họng vừa có tác dụng sát khuẩn. Nồng độ nước muối phù hợp là 0,9% (độ mặn tương đương nước canh). Nên dùng nước muối để vệ sinh răng miệng sau đánh răng buổi tối, buổi sáng.
Dung dịch listerin: Thành phần chủ yếu là thymol nồng độ 0,064% và một số hương liệu; có tác dụng sát khuẩn và chống phù nề nhẹ niêm mạc. Dung dịch này được chỉ định súc miệng ngậm trong 30 giây, 2 lần/ngày.
Dung dịch T-B: Thành phần chủ yếu là axít boric nồng độ 0,3%, tinh dầu quế, tinh dầu bạc hà, có tác dụng sát khuẩn nhẹ trong vệ sinh răng miệng.
Xem thêm các bài viết khác về :
Nha khoa uy tín |
Implant nha khoa